Tiền sản giật là bệnh lý đặc biệt nghiêm trọng, liên quan đến thai nghén ở phụ nữ, gây ra nhiều biến chứng nặng nề cho cả mẹ và bé.
1. Tiền sản giật là gì?
Tiền sản giật là hội chứng bệnh lý xảy ra trong 3 tháng cuối thai kỳ, do thai nghén gây ra với các đặc điểm chính gồm tăng huyết áp, protein niệu và phù.
Những rối loạn tăng huyết áp trong thai kì được phân thành 4 loại. Tiền sản giật là một trong 4 tình trạng đó. Tiền sản giật là giai đoạn xảy ra trước khi lên cơn sản giật. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong cả mẹ và bé. Phát hiện sớm các triệu chứng là cách tốt nhất để giảm thiểu các biến chứng này.
Ảnh minh họa (Nguồn Internet)
2. Triệu chứng của bệnh tiền sản giật
- Tăng huyết áp:
+ Huyết áp tối đa ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tối thiểu ≥ 90mmHg (đo 2 lần cách nhau ít nhất 4 giờ khi nghỉ ngơi, xảy ra 20 tuần tuổi thai ở phụ nữ có huyết áp trước đó bình thường)
+ Những trường hợp có huyết áp tối đa tăng hơn 30mmHg hoặc huyết áp tối thiểu tăng hơn 15mmHg so với trị số huyết áp khi chưa có thai cần được quan tâm đặc biệt, vì có thể xuất hiện tiền sản giật.
+ Huyết áp càng cao thì tiên lượng tiền sản giật càng nặng
+ Huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg, phải được xác định nhanh chóng (vài phút) để sử dụng thuốc hạ áp kịp thời.
- Protein niệu: protein dư thừa trong nước tiểu
- Tăng cân đột ngột (> 2kg/tuần) và phù, thường biểu hiện rõ ở bàn tay, chân và bàn chân.
- Thiếu máu: mệt mỏi, da xanh, niêm mạc nhợt.
- Thay đổi thị lực: mờ mắt, sợ ánh sáng, hoa mắt chóng mặt, mất thị lực tạm thời
- Khó thở do phù phổi cấp
- Đau đầu dữ dội kèm buồn nôn, nôn mửa
- Đau bụng trên, thường là dưới xương sườn của bạn ở bên phải (hạ sườn phải)
- Giảm lượng nước tiểu, tiểu ít hay không có nước tiểu.
3. Nguyên nhân gây tiền sản giật
Hiện người ta vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân chính xác của bệnh tiền sản giật. Tuy nhiên nhiều chuyên gia cho rằng nguyên nhân bệnh bắt nguồn từ bánh nhau - cơ quan nuôi dưỡng thai nhi trong suốt thai kỳ.
Một số yếu tố có thể góp phần dẫn đến sự xuất hiện tiền sản giật
- Cao huyết áp mãn tính
- Béo phì, thừa cân trong thai kỳ
- Bị một số chứng rối loạn như máu khó đông, có tiền sử bệnh tiểu đường, bệnh thận, hay bệnh tự miễn như lupus trước đó
- Mang song hoặc đa thai
- Mẹ và chị gái có tiền sử tiền sản giật
- Lưu lượng máu đến tử cung không đủ
- Chế độ dinh dưỡng nghèo nàn
- Vấn đề liên quan đến hệ thống miễn dịch
4. Tiền sản giật ảnh hưởng như nào đến mẹ và thai nhi
- Hạn chế tăng trưởng của thai nhi: Tiền sản giật ảnh hưởng đến các động mạch mang máu đến nhau thai. Lưu lượng máu giảm khiến nhau thai không nhận đủ máu, thai nhi có thể nhận được ít oxy và chất dinh dưỡng hơn. Điều này có thể dẫn đến tăng trưởng chậm được gọi là hạn chế tăng trưởng của thai nhi, nhẹ cân hoặc sinh non.
- Bong nhau thai: Tiền sản giật làm tăng nguy cơ bong nhau thai, vỡ nhau thai, tình trạng nhau thai tách ra khỏi thành trong của tử cung trước khi sinh. Bong nặng có thể gây chảy máu nặng, có thể đe dọa mạng sống cho cả mẹ và bé.
- Sinh non: Nếu bạn bị tiền sản giật bạn có thể cần được sinh sớm, để cứu mạng sống của bạn và em bé. Sinh non có thể dẫn đến hô hấp và các vấn đề phát triển khác cho em bé.
- Hội chứng HELLP: HELLP – viết tắt của tán huyết (sự phá hủy của các tế bào máu đỏ), men gan cao và số lượng tiểu cầu thấp – hội chứng có thể nhanh chóng trở thành đe dọa cho cả mẹ và bé. Các triệu chứng của hội chứng HELLP bao gồm buồn nôn và nôn, đau đầu và đau bụng trên bên phải. Hội chứng HELLP là đặc biệt nguy hiểm bởi vì nó có thể phát triển đột ngột ngay cả trước khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng tiền sản giật xuất hiện.
- Sản giật: Khi tiền sản giật không được kiểm soát, sản giật sẽ là biến chứng cấp tính của tiền sản giật mà biểu hiện lâm sàng bằng những cơn co giật liên tục rồi kết thúc bằng hôn mê. Nếu không điều trị kịp thời sản phụ có thể co giật liên tiếp cho đến khi chết. Thông thường, không có triệu chứng hoặc dấu hiệu cảnh báo để dự đoán sản giật. Bởi vì sản giật có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho cả mẹ và bé, việc sinh nở trở nên cần thiết, bất kể là sinh non.
- Bệnh tim mạch: Bị tiền sản giật có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và mạch máu (tim mạch) trong tương lai. Nguy cơ thậm chí còn lớn hơn nếu bạn bị tiền sản giật nhiều lần hoặc bạn sinh non. Để giảm thiểu rủi ro này, sau khi sinh hãy cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng của bạn, ăn nhiều loại trái cây và rau quả, tập thể dục thường xuyên và không hút thuốc.
- Tổn thương cơ quan khác: Tiền sản giật có thể dẫn đến tổn thương thận, gan, phổi, tim hoặc mắt và có thể gây đột quỵ hoặc chấn thương não khác. Số lượng tổn thương cho các cơ quan khác phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tiền sản giật.
5. Điều trị tiền sản giật
Tiền sản giật là một căn bệnh nguy hiểm và diễn ra trong thời gian rất nhanh, mặc dù ảnh hưởng của nó đôi khi không rõ ràng. Do đó khi thấy xuất hiện các dấu hiệu như nhức đầu, hoa mắt, nhìn mờ, tăng cân nhanh, đau vùng thượng vị, huyết áp tăng cao, tiểu ít, nước tiểu đậm màu thai phụ cần đến các trung tâm y tế để kiểm tra, xét nghiệm và điều trị kịp thời.
- Tiền sản giật nhẹ: Mẹ bầu có thể điều trị và theo dõi ngoại trú bằng cách đo huyết áp 2 lần 1 ngày. Tái khám mỗi tuần 1 lần. Tại bệnh viện làm các xét nghiệm, huyết đồ, chức năng gan, chức năng thận, xét nghiệm đông máu toàn bộ, nhóm máu và tổng phân tích nước tiểu. Nằm nghỉ ngơi hoàn toàn, không làm việc. Thai phụ nên uống đủ nước, ăn tăng đạm và ăn nhạt
- Tiền sản giật nặng: Phải nhập viện và theo dõi huyết áp và được điều trị tích cực. Theo dõi huyết áp 4 lần/ ngày, cân nặng và protein niệu hàng ngày, xét nghiệm đếm tiểu cầu, Hct, siêu âm và theo dõi tim thai liên tục. Nếu bệnh không đáp ứng với điều trị hoặc xảy ra sản giật phải chấm dứt ngay thai kỳ với mọi tuổi thai, để tránh nguy cơ biến chứng nặng và tử vong cho mẹ.
6. Biện pháp phòng ngừa tiền sản giật
Cách tốt nhất trong việc phòng ngừa tiền sản giật đó là cung cấp một chế độ ăn uống hợp lý với đầy đủ đạm, canxi, vitamin, các yếu tố vi lượng kết hợp vận động phù hợp.
- Bổ sung đầy đủ lượng DHA, EPA giúp phòng ngừa Tiền sản giật. DHA đầy đủ làm giảm sFlt-1 (tiêu VEGF- yếu tố tăng trưởng biểu mô mạch máu) do đó hạn chế triệu chứng của tiền sản giật. Các nguồn thức ăn giàu Omega 3 cho bà bầu như cá hồi, súp lơ, bắp cải, quả óc chó, hạt vừng…
- Đáp ứng đủ lượng canxi cần thiết mỗi ngày giúp giảm tới 49% nguy cơ tiền sản giật ở những phụ nữ có nguy cơ thấp và tới 82% ở phụ nữ có nguy cơ cao. Thực phẩm chứa nhiều canxi như sữa và các chế phẩm, bông cải xanh, đậu bắp, măng tây, rau diếp …
- Cung cấp đủ Vitamin D cho cơ thể giúp giảm 27% nguy cơ bị tiền sản giật. Vitamin D có nhiều trong dầu gan cá, nấm hương, các loại ngũ cốc nguyên hạt.
- Ngoài ra cần theo dõi sát các sản phụ có nguy cơ cao nửa kỳ sau thai kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu của tiền sản dật nếu có. Nếu gặp các biểu hiện bất thường mẹ bầu cần ngay lập tức đến bệnh viện kiểm tra, để có thể điều trị sớm và phù hợp sẽ ngăn chăn được các biến chứng.
Tiền sản giật là hội chứng nguy hiểm liên quan đến thai nghén, có thể gây ra những biến chứng khó lường cho cả mẹ và thai nhi. Do đó, mẹ bầu cần hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình, khám thai định kì, chủ động và kịp thời xử trí khi có vấn đề không mong muốn xảy ra.
Nhóm Admin